Làm việc ở nước ngoài
Lương Cơ Bản 2021 – 2022 tại Việt Nam
July.07.19
lương
lương cơ bản
Việt Nam
Cột
July.07.19
Theo những văn kiện thì Lương cơ bản chính là mức lương tối thiểu xứng đáng với năng lực và khả năng mà người lao động có thể nhận được khi làm việc cho một công ty sau một khoảng thời gian cố định. Đây là mức lương do người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận từ ban đầu và được nêu rõ trong hợp đồng lao động.
Hiện nay, chưa có văn bản pháp luật nào quy định cụ thể về mức lương cơ bản cho người lao động. Tuy nhiên, tiền lương cơ bản có thể được hiểu một cách khái quát như là mức lương thỏa thuận giữa người sử dụng lao động và người lao động trong nơi làm việc, và nó còn tùy thuộc đặc điểm công việc và yêu cầu về công việc đó.
Trong đó thì mức lương cơ bản sẽ không được bao gồm các khoản phụ cấp, trợ cấp, tiền thưởng hoặc các khoản hoa hồng khác. Do đó, tiền lương cơ bản được xác nhận không phải là tiền lương thực tế mà người lao động được hưởng.
Hai khái niệm lương này hoàn toàn khác nhau. Trong đó mức lương cơ sở được quy định rõ ràng trong Nghị định 72/2018 / NĐ-CP, mức lương trong kỳ cũng được xác định bằng những con số cụ thể. Và mức lương cơ sở được áp dụng cho các đối tượng như công nhân viên chức nhà nước, những đối tượng làm việc trong cơ quan nhà nước.
Còn lương cơ bản là để chỉ chung cho tất cả các lao động. Không có bất kì văn bản pháp luật nào quy định về lương cơ bản nói chung. Nhưng chúng ta có thể hiểu đây là mức lương được thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động.
Pháp luật hiện hành mặc dù không quy định cụ thể về khái niệm lương cơ bản cho người dân. Nhưng đây vẫn là cách quen thuộc mà nhiều người thường gọi khi quyết định mức lương. Đối với năm 2021, mức lương cơ bản giữa các đối tượng người lao động làm trong các doanh nghiệp và cơ quan nhà nước sẽ khác nhau.
Trong năm 2021, mức lương cơ bản của nhóm đối tượng này được tính dựa trên lương cơ sở. Trong khi đó, theo Nghị quyết số 128/2020/QH14, đã ra quyết định không thực hiện điều chỉnh nào và vẫn sẽ giữ nguyên mức lương cơ sở theo năm 2020 là 1,49 triệu đồng/tháng.
Trong đó, mức lương cơ bản = mức lương cơ sở x hệ số lương. Trong đó, hệ số lương này phụ thuộc vào chức vụ cá nhân của từng đối tượng lao động cũng như những ngành nghề khác nhau.
Ngược lại với cách tính lương của công chức nhà nước, thì nhóm đối tượng này được tính dựa trên mức lương tối thiểu của địa phương. Mức lương tối thiểu địa phương do chính phủ quy định hàng năm bằng văn bản.
Người sử dụng lao động không thể trả cho người lao động mức lương cơ bản thấp hơn mức lương tối thiểu của địa phương (căn cứ Điều 90 Khoản 2 Bộ luật Lao động năm 2019).
Ngoài ra, đối với những tính chất công việc đòi hỏi người lao động đã được đào tạo hoặc đã qua học nghề thì các hoạt động sử dụng lao động phải được trả lương hợp lí. Người lao động học xong phải trả lương cao hơn 7% so với mức lương tối thiểu của địa phương.
Trong đó, đối với doanh nghiệp thì mức lương tối thiểu vùng áp dụng với doanh nghiệp: 4.420.000 đồng/tháng (Vùng I), 3.920.000 đồng/tháng (Vùng II), 3.430.000 đồng/tháng (Vùng III), và 3.070.000 đồng/tháng (Vùng IV).
Trong đó, lương cơ bản thường được các doanh nghiệp lấy làm mức đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động vào hàng tháng. Tuy nhiên, mức đóng bảo hiệm xã hội hiện nay đã bao gồn mức lương cứng và phụ cấp lương cho người lao động và các điều khoản khác dựa trên khoản 2 Điều 89 của Luật Bảo Hiểm Xã Hội 2014.
Công ty nhận lương cơ bản là khoản đóng góp an sinh xã hội hàng tháng cho người lao động, nhưng hiện nay khoản đó đã bao gồm tiền lương và các khoản phụ cấp lương. Tùy thuộc vào trình độ và cấp bậc khác nhau mà sẽ có những mức tiền lương chênh lệch.
Nhật Bản đang mở rộng cánh cửa cho bạn.
Kể từ tháng 4 năm 2019, Nhật Bản đã đưa ra một loại thị thực lao động hoàn toàn mới có tên Visa kỹ năng đặc định (SSV, và được gọi là Tokutei Ginou). Điều này giúp làm việc tại Nhật Bản dễ tiếp cận hơn, dễ dàng hơn trong các lĩnh vực cụ thể và giờ đây có nhiều cơ hội hơn để làm việc và sinh sống cho những người sẵn sàng biến giấc mơ Nhật Bản của bạn thành hiện thực.